Hiện nay với sự phát triển vững mạnh của nền kinh tế thì 2 đô thị lớn của cả nước là TP HCM và Hà Nội là 2 khu vực tập trung đông đúc dân cư và các khu công nghiệp. Dân số tăng nhanh nên các khu dân cư dần được hình thành và quy hoạch, đồng thời các vấn đề liên quan đến môi trường cũng được xảy ra mạnh hơn. Với các khu đô thị lớn tập trung đông đúc dân cư thì tổng lượng nước tiêu thụ cũng rất lớn và lượng nước thải ra cũng ngày càng nhiều. Trong đó, nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng lượng nước thải của các khu đô thị. Và việc xử lý và quản lý nước thải sinh hoạt chưa được triệt để dẫn đến ảnh hưởng chất lượng nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm cũng bị ô nhiễm theo làm ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của con người.
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, lau dọn… chúng thường được thải ra từ các cơ quan, căn hộ, trường học, bệnh viện…. Nước thải sinh hoạt được chia làm 2 loại là:
·        Nước thải từ các phòng vệ sinh: bị nhiễm bẩn do chất bài tiết từ con người
·        Nước thải nhiễm bẩn do chất thải sinh hoạt: các chất rửa trôi, vệ sinh sàn nhà, cặn bả từ nhà bếp thải ra.
Trong nước thải sinh hoạt, thành phần ô nhiễm chủ yếu có nguồn gốc từ các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, và hữu cơ chiếm 60% và vô cơ là 40%. Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt có tính chất hóa học như protein, hydrat carbon, lipid, dầu mỡ, ure. Nồng độ các chất dinh dưỡng như nitơ và phốtpho cao sẽ làm nguồn nước bị phú dưỡng hóa. Các chất dùng để tẩy rửa gây nên hiện tượng sủi bọt trắng ở bể. Trong nước thải sinh hoạt còn có các chất vô cơ như: đất sét, cát, khoáng chất… Ngoài ra nguồn nước thải sinh hoạt có chứa một lượng lớn vi khuẩn Coliform cũng cần được xử lý.
Theo tính toán thống kê của nhiều quốc gia đang phát triển khối lượng chất ô nhiễm hàng ngày do mỗi người đưa vào môi trường (nếu không xử lý) được đưa ra trong bảng:
Thông số
Tải lượng
(g/ngày.người)
Thông số
Tải lượng
(g/ngày.người)
BOD5
45 - 54
Amoni
2,4 – 4,8
COD
72 - 102
Tổng coliform
106 – 109
Chất rắn lơ lửng (SS)
70 - 145
Fecal coliform
105 – 106
Dầu mỡ phi khoáng
10 - 30
Tổng số vi khuẩn
109 – 1010 MPN/100ml
Tổng photpho
0,8 – 4
Trứng giun sán
103
Tổng nitơ
6 - 12






 Vì vậy, việc xử lý nước thải sinh hoạt là thật sự cần thiết.

Hệ thống thu gom xử lý nước thải sinh hoạt


Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt truyền thống




Nước thải sinh hoạt được thải vào hệ thống cống dẫn chung đi về hệ thống xử lý nước thải. Trước khi cho vào bể lắng cát, hệ thống đi qua song chắn rác giúp tách các loại rác có kích thước lớn ra khỏi nước thải và đồng thời bảo vệ những công trình đơn vị phía sau. Phần rác trên song chắn được thu gom thải bỏ một cách hợp lý (đưa đến bãi chôn lấp).
Từ bể lắng cát, nước thải chảy qua bể điều hòa. Bể này có nhiệm vụ lưu trữ nước thải cho 1/2 ca sản xuất (4 giờ), nhờ hệ thống máy khuấy được đặt trong bể mà nước thải được xáo trộn đều giúp đảm bảo sự đồng nhất về chất lượng và ổn định về lưu lượng nước trước khi vào dây chuyền xử lý. Nguồn khí cấp vào hệ thống đĩa phân phối lấy từ máy thổi khí.Sau đó nước tự chảy về bể xử lý sinh học theo mẻ SBR. Mỗi bể SBR một chu kỳ tuần hoàn bao gồm:
-         Làm đầy: đưa nước thải vào bể SBR và bắt đầu quá trình các chất ô nhiễm sinh học bị thối rửa.
-         Sục khí: các chất phản ứng sinh hóa nhờ vào việc cung cấp khí, sinh khối tổng hợp BOD, ammonia, và Ni-tơ hữu cơ.
-         Lắng: sau khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra, bùn được lắng và nổi trên bề mặt tạo lớp màng phân các bùn nước đặc trưng.
-         Chắt: sau một thời gian lắng, nước nổi trên bề mặt được tháo ra khỏi bể SBR mà không có cặn nào theo sau.
-         Nghỉ: đây là thời gian nghỉ trong khi đợi nạp mẻ mới.
Bởi thao tác vận hành như trường hợp gián đoạn này, cũng có nhiều khả năng khử nitrit và photpho. Phản ứng không phụ thuộc đơn vị xử lý khác và chúng hoạt động liên tục trong. Trong bể SBR có đặt thiết bị sục khí để cung cấp đủ oxi cho các vi khuẩn hoạt động cũng như việc trộn nước thải với bùn hoạt tính có sẵn trong bể. Bùn hoạt tính chính là các vi khuẩn hiếu khí vì vậy khi được trộn với nước thải và không khí có Ôxi, chúng sẽ phân hủy các chất hữu cơ tạo thành cặn lắng xuống đáy bể SBR. Nước trong bể SBR được gạn ra khỏi bể và thu vào bể khử trùng để hoàn thành giai đoạn cuối nhằm đạt được tiêu chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Thông thường, người ta sử dụng Chlorine để khử trùng hoặc tia UV....Một phần bùn hoạt tính dư từ bể SBR được bơm về bể nén bùn sau đó được bơm vào thiết bị ép cặn tạo thành bánh đem làm phân hoặc chôn lấp. Một phần nhỏ nước rỉ rác trong quá trình ép bùn sẽ được thu hồi về bể điều hòa để tiếp tục xử lý. Chất lượng nước đạt được sau xử lý là loại B - theo tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ

Hotline

0906.840.903
0916.904.787
Mr. Thành

Dịch vụ

- Hồ sơ môi trường
- Xử lý nước thải
- Xử lý khí thải
- Xử lý nước sạch
- Cung cấp sản phẩm, thiết bị chuyên ngành Môi trường

Cam kết chất lượng

Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh cam kết cung cấp dịch vụ và sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh, thời gian nhanh nhất. Giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng.
Hotline: 0906.840.903

Thống kê

Được tạo bởi Blogger.

Tìm kiếm

Thông tin Công nghệ Môi trường

Xem nhiều nhất

Video

Twitter