Xử lý nước thải bệnh viên  
Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm và đáng lo ngại cho các nhà quản lý môi trường cũng như là xã hội . Ngày nay , đất nước ngày càng phát triển đi lên ,nhu cầu về sức khỏe của bản thân của mỗi con người cũng ngày càng đi lên. Nếu không quản lý một cách nghiệm ngoặc rất có nguy cơ sẽ làm ô nhiễm môi trường xung quanh lẫn nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Xử lý nước thải bệnh viện nguồn phát sinh chủ yếu là trong các quá trình khám, chữa bệnh,trong các quá trình giải phẫu/phẫu thuật, các hóa chất được dùng trong quá trình xét nhiệm, Các quá trình sinh hoạt như : tắm giặt, lau sàn, rửa tay,ăn uống, chăn mền cho các bệnh nhân, sản nhi...,của các cán bộ công nhân viên, người nhà bệnh nhân cũng như khách vãng lai.  
Thành phần các chất gây ô nhiểm:
- Các chất thải có chứa các chất hữu cơ,.
- Các chất rắn lơ lửng.
- Các chất tẩy rửa.
- Các chất dinh dưỡng.
- Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh như: thương hàn, kiết lỵ, salmonella, các vi rút đường ruột,các loại vật kí sinh ...
- Các loại hóa chất để điều trị, thậm chí có cả chất phóng xạ.


    Nồng độ BOD5, COD trong nước thải thì không cao cho lắm, rất thích hợp cho quá trình xử lý sinh học.Bởi vậy, việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện vô cùng khó khăn.
Thông số đặc trưng cho quá trình đầu vào và ra xử lý của nước thải:



STT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
THÔNG SỐ
QCVN 28: 2010 cột A
1
pH
Mg/l
4 – 10
6,5 – 8,5
2
COD
Mg/l
512
50
3
BOD5
Mg/l
632
30
4
SS
Mg/l
150
50
5
NO3-
Mg/l
51
30
6
phosphate
Mg/l
14
6
7
Clo dư
Mg/l
2
-
8
Coliform
Mg/l
106
3000


     Nếu chúng ta không xử lý triệt để vấn đề này thì rất có thể làm mất cân bằng hệ sinh thái trong nguồn nước sinh hoạt, tới tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe mọi người xung quanh như thương hàn, tả, lỵ,..., làm lây lan các bệnh dịch cho người và cho lẫn các động vật ( do các chất hữu cơ trong nước làm giảm nồng độ DO trong nước)
Lượng nước sử dụng và lượng nước thải trong bệnh viện của một số nơi:
Thành phố
Hà Nội
Tp.HCM
Hải Phòng
Đà Nẵng
Huế
Nước sử dụng
m3/ngày
m3/ngày
m3/ngày
m3/ngày
m3/ngày
Số bệnh viện điều tra
22
40
5
14
2
Nước thực tế qua XL
0,448
0,604
0,322
0,459
0,443
Nước sử dụng
0,644
0,661
0,332
0,625
0,489


- Bể thu gom: có nhiệm vụ là tập trung nước thải, sau đó bơm qua bể điều hòa . Nhưng trước tiên khi cho nước thải vào bể thu gom , chúng ta phải cho qua song chắn rác nhằm mục đich loại bỏ các chất thải thô ra.
- Bể điều hòa: ở đây có chức năng là điều hòa lưu lượng và giảm kích thước của nước thải, tạo ra sự ổn định và liên tục cho xuyên suốt cả quá trình , lưu ý cần tránh hiện tượng xử lý nước thải quá tải cho bể .Vì vậy, bể điều hòa là một trong những công trình không thể thiếu trong bất kì một trạm xử lý nước thải nào. Đặt biệt là công trình xử lý nước thải tại bệnh viện chung và các công trình lận cận nói riêng.Trong bể điều hòa nước thải được sục khí liên tục nhờ máy thổi khí cấp vào qua hệ thống đĩa phân phối khí, sau đó nước thải được bơm lên bể phản ứng oxi hóa bậc cao Peroxone.
       Tại bể phản ứng Peroxone, quá trình oxi hóa bậc cao Peroxone diễn ra nhanh chóng với sự tương tác phản ứng của khí Ozone (O3) và xúc tác Hydro Peroxide (hay Oxi già, H2O2). Để đảm bảo phản ứng diễn ra hoàn toàn và nước thải được xử lý hiệu quả, trong bể phản ứng Peroxone còn bố trí bơm khuấy trộn. Sự kết hợp khuấy trộn của bơm và sục khí Ozone làm cho nước thải và các xúc tác được xáo trộn đều, phản ứng diễn ra nhanh chóng.
     Quá trình oxy hóa của ozone vói sự có mặt của H2O2 được gọi là quá trình Peroxone hoặc Perozone. Quá trình oxy hóa Peroxone diễn ra mạnh mẽ hơn quá trình oxy hóa bằng Ozone, vì ở quá trình Ozone thực hiện oxy hóa các chất ô nhiễm trực tiếp bằng phân tử O3 trong nước, còn quá trình Peroxone thực hiện oxy hóa chất ô nhiễm gián tiếp thông qua gốc *OH. Cơ chế phản ứng tạo gốc *OH từ hệ O3/H2O2 theo phương trình:
 H202 + 3O3 -> 2 *OH + 3O2. 
   Gốc *OH oxy hóa các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học, phân hủy chúng thành các chất vô cơ hoặc các chất có phân tử lượng thấp hơn, có khả năng phân hủy sinh học.
- Bể sinh học hiếu khí Biofor:  dùng để xử lý hiếu khí có dòng chảy cùng chiều với dòng chảy từ dưới đi lên. Các vi khuẩn tồn tại ở giai đoạn này thường ở các dạng dính bám và lơ lửng vào các lớp vật liệu đệm. Các vi sinh vật này sẽ tiếp nhận oxy và chuyển hóa các chất hữu cơ về thành dạng thực ăn.Qúa trình này diễn ra nhanh nhất ở giai đoạn đầu và giảm dần ở các giai đoạn cuối của bể .

          + Trong môi trường hiếu khí của bể nhờ chúng ta sục khí O2 vào nên sinh vật ở đây có thể phát triển và tăng sinh khối và có thể làm giảm lượng ô nhiễm nước thải xuống mức thấp nhất .

         + Nước thải sau khi đi ra khỏi công trình này, thường thì hàm lượng COD và BOD giảm tới mức 80-95% nước thải .
- Nước thải sau khi qua bể sinh học biofor sẽ mang một lượng bùn lơ lửng chảy sang bể lắng sinh học thứ 2 .
Bể lắng sinh học: Tại đây nước sẽ được di chuyển theo đường ống trung tâm xuống đáy bể sau đó di chuyển ngược từ dưới lên trên chảy vào máng thu để tràn sang bể khử trùng.Phần bùn lắng xuống đáy của bể có nồng độ COD giảm 80-85%. Phần bùn lắng xuống đáy sẽ được tuần hoàn lại cho bể sinh học Biofor để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư còn lại sẽ được bơm vào bể chứa bùn.
       Nước thải sau khi được lắng các bông bùn sẽ qua các máng thu nước và được dẫn qua một bể gọi là bể khử trùng.
Bể Khử trùng: Javen dưới tác dụng của một hóa chất có tính oxy mạnh sẽ tiêu diệt các vi sinh vật trong nước thải (hầu hết các vi sinh vật này tồn tại trong nước thải không phải dưới dạng là vi trùng gây bệnh ). Đảm bảo nước thải có thể đtạ mức tiêu chuẩn về mặt vi sinh.
Bể lọc áp suất: Cuối cùng nước thải sẽ được bơm vào bể lọc nhằm loại bỏ các cặn còn sót lại trong quá trình lắng chưa thực hiện được.Đảm bảo được độ trong khi đưa qua nguồn tiếp nhận tiếp theo.


Sữa là nguồn dinh dưỡng phù hợp với mọi lứa tuổi. Sữa cung cấp các chất dinh dưỡng, năng lượng và bổ sung sức đề kháng cho cơ thể con người khỏe mạnh hơn, đặc biệt là trẻ em, người lớn tuổi và phụ nữ mang thai. Ngày nay, khi đời sống của người dân ngày được tăng cao thì việc tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng, đặc biệt là sữa ngày càng tăng hơn. Để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng thì các nhà máy chế biến sữa ngày càng tăng và ngànhcông nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển mạnh hơn.
hình sản xuất sữa tiệt trùng
Sữa nguyên chất có thành phần dinh dưỡng cao, chứa nhiều nước và giàu muối khoáng, protein, mỡ bơ, đường và các vitamin.
Để có thể xác định được tính chất nguồn nước thải chế biến sữa thì cần phải hiểu rõ các quá trình chế biến cũng như công đoạn sản xuất chính.
Các sản phẩm sữa hầu hết được sản xuất từ sữa bò. Sữa bò sau khi được vắt vào các thùng, can, muốn trở thành sản phẩm khác thì phải qua các giai đoạn chế biến:
Quy trình chế biến sữa bột nguyên kem

Quy trình chế biến sữa tiệt trùng
Nguồn nước thải của nhà máy sản xuất chế biến sữa chủ yếu từ:
·        Nước thải sản xuất:
-         Nước rửa các bồn chứa và can ở các trạm tiếp nhận.
-         Nước súc rửa các sản phẩm dư bên trong hoặc trên bề mặt của tất cả đường ống, bơm, bồn chứa, thiết bị công nghiệp,…
-         Nước rửa thiết bị, sàn mỗi cuối chu kỳ hoạt động.
-         Sữa rò rì từ các thiết bị hoặc do làm rơi vãi nguyên liệu và sản phẩm.
-         Một số chất lỏng khác như sữa tươi, sữa chua kém chất lượng, bị hư hỏng do quá trình bảo quản và vận chuyển cũng được thải chung vào hệ thống thoát nước.
-         Nước thải từ nồi hơi, máy làm lạnh.
-         Dầu mỡ rò rỉ từ các động cơ.
·        Nước thải sinh hoạt
Có thể thấy thành phần chính gây ô nhiễm trong sản xuất sữa là sữa và các sản phẩm từ sữa (chiếm đến 90% tải lượng hữu cơ BOD). Vì vậy mà các chỉ số nước thải chế biến sữa mà ta cần quan tâm là BOD, COD, SS và chất béo. Nước thải chế biến sữa thường có hàm lượng hữu cơ cao, ít chất lơ lửng, vì vậy chúng là nguồn dinh dưỡng cho các vi sinh vật tiêu thụ với tốc độ nhanh. Ngoài ra, trong nước thải chế biến sữa còn chứa Nito và Photpho, là nguồn dinh dưỡng tốt cho thực vật sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước.
Nước thải chế biến sữa ở nước ta có hàm lượng COD, BOD5 tương đối thấp, lưu lượng và thành phần nước thải ít thay đổi theo mùa. Đa phần các nhà máy chế biến sữa nằm gần hoặc trong khu vực dân cư và chưa có hệ thống xử lý nước thải, nên lượng nước thải từ chế biến sữa này chủ yếu được thoát theo đường thoát nước chung có trộn lẫn với nước thải sinh hoạt để xả thải ra môi trường. Như vậy sẽ làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Vì vậy mà cần phải xử lý nước thải chế biến sữa cẩn thận trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chế biến sữa

Nước thải chế biến sữa theo đường ống chảy qua song chắn rác tinh để loại bỏ bớt các tạp chất thô khó lắng và khó phân hủy trong nước để bảo vệ các công trình phía sau  rồi được dẫn về hố thu gom. Phần rác thải được giữ lại ở song chắn rác tinh sẽ được lấy bằng thủ công và bỏ vào thùng rác.
Sau khi vào bể thu gom, nước thải sẽ tiếp tục được dẫn qua bể tuyển nổi nhằm loại bỏ các ván dầu mỡ, các chất bơ từ quá trình chế biến sữa có trong nước thải và loại bỏ bớt các hạt cặn nhẹ khó lắng được bằng phương pháp trọng lực. Tại bể SBR sẽ đặt hệ thống sục khí chìm bên dưới để sục khí đẩy các ván dầu mỡ cũng như các hạt cặn nhẹ ra khỏi dòng nước thải.
Nước thải sau khi ra khỏi bể tuyển nổi sẽ được đưa vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ chất thải có trong nước. Trong bể điều hòa có đặt thiết bị thổi khí giúp tránh cặn bị lắng xuống đáy và xảy ra hiện tượng phân hủy kỵ khí gây mùi hôi khó chịu.
Sau đó nước thải được đưa vào bể keo tụ tạo bông để kết dính các hạt cặn lại với nhau giúp chúng có kích thước lớn và nặng hơn để quá trình lắng cặn ở bể lắng I diễn ra tốt hơn. Đồng thời, lượng cặn bùn trong bể sẽ được đưa vào bể chứa bùn để xử lý.
Phần nước thải sẽ được đưa vào bể sinh học kỵ khí UASB để loại bỏ hàm lượng COD, BOD5 nhờ các vi sinh vật kỵ khí sử dụng chúng làm chất dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng và phát triển dưới điều kiện không có oxi.
Lượng nước thải sau khi ra khỏi bể UASB sẽ giảm được một lượng khá lớn BOD5 và COD nhưng vẫn chưa triệt để. Nên ta tiếp tục cho dòng thải chảy vào bể trung gian trước khi vào bể SBR để xử lý.
Bể SBR hoạt động với 5 pha nối tiếp nhau:
-         Pha làm đầy (Filling)
-         Pha phản ứng (React)
-         Pha lắng (Seltle)
-         Pha tháo nước sạch (Decant)
-         Pha chờ (Idle)
Trong bể SBR, quá trình sục khí và lắng diễn ra trong cùng 1 bể nên không cần phải tuần hoàn lại bùn. Lượng bùn trong bể này sẽ được đem ra bể chứa bùn và xử lý.
Nước thải chế biến sữa tiếp tục được đem đi khử trùng để loại các vi khuẩn có hại trước khi xả thải ra ngoài môi trường với đầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT.


 Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ

Hotline

0906.840.903
0916.904.787
Mr. Thành

Dịch vụ

- Hồ sơ môi trường
- Xử lý nước thải
- Xử lý khí thải
- Xử lý nước sạch
- Cung cấp sản phẩm, thiết bị chuyên ngành Môi trường

Cam kết chất lượng

Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh cam kết cung cấp dịch vụ và sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh, thời gian nhanh nhất. Giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng.
Hotline: 0906.840.903

Thống kê

Được tạo bởi Blogger.

Tìm kiếm

Thông tin Công nghệ Môi trường

Xem nhiều nhất

Video

Twitter