Ở nước ta có khá nhiều làng nghề sản xuất với nhiều ngành sản xuất thủ công, đơn sơ. Các hộ gia đình tập trung sản xuất tại một làng là một hình thức khá phổ biến trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, do việc tự hình thành và phát triển, đồng thời nhận thức về môi trường của người dân ở nơi đây chưa cao nên hoạt động sản xuất ở các làng nghề đã phát sinh các vấn đề môi trường như: nước thải, khí thải, chất thải rắn… Do đặc điểm ở các làng nghề sản xuất là nằm sát nhà dân và chất thải thải bỏ chưa có biện pháp xử lý mà được thải bỏ trực tiếp ra ngoài môi trường nên đã lan truyền và gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.
Trong đó phải kể đến các làng nghề sản xuất tinh bột khoai mì ở Việt Nam, nước thải thải từ các làng nghề này đang làm môi trường bị suy thoái nghiêm trọng. Nước thải từ các làng nghề sản xuất tinh bột khoai mì có nồng độ chất ô nhiễm cao, chỉ tiêu BOD5, COD, SS vượt xa tiêu chuẩn cho phép xả thải. Ngoài ra hàm lượng CN (thành phần trong vỏ sắn và lõi củ sắn) vượt chuẩn cho phép rất nhiều lần, màu nước thải trắng ngà, đục, có mùi chua nồng. Nguồn nước mặt tại các kênh mương thủy lợi bị nhiễm hữu cơ, pH thấp có mùi chua và bị nhiễm vi sinh. Nồng độ COD trong nước thải dao động từ 2.500 – 18.000 mg/L, ss trong khoảng 120 – 3.000 mg/L, vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép xả thải.
sản xuất tinh bột khoai mì

Tính chất nước thải làng nghề sản xuất tinh bột khoai mì có tính axit và có khả năng phân hủy sinh học. Đặc biệt là trong làng nghề sản xuất tinh bột khoai mì, khi ngâm khoai mì trong nước, HCN sẽ tan trong nước và theo nước thải ra ngoài, đây là loại axit có tính độc hại cao. Vì vậy mà nước thải sản xuất tinh bột khoai mì ở các làng nghề này cần phải được xử lý trước khi xả thải ra ngoài môi trường để tránh làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm cũng như môi trường sống của người dân xung quanh.

Nước thải làng nghề sản xuất tinh bột khoai mì được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ rác thô có kích thước lớn (vỏ sắn) rồi đưa về hố thu gom tập trung. Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng cát, mảng kim loại… có trong nước thải, cát sau lắng được đem đi xử lý.
Nước thải sau đó được đưa về bể điều hòa, trước đó nước thải được dẫn qua song chắn rác tinh để loại bỏ sơ sợi sắn, váng bột nổi trong nước thải. Bể điều hòa có nhiệm vụ ổn định lưu lượng và nồng độ chất thải trong nước thải. Tại bể điều hòa có đặt thiết bị khuấy trộn giúp tránh lắng cặn và xảy ra hiện tượng phân hủy kỵ khí trong bể.
Do trong nước thải chế biến tinh bột sản xuất khoai mì có pH thấp do quá trình lên men tinh bột nên cần phải điều chỉnh lại pH trong nước thải về môi trường trung tính để tạo điều kiện thích hợp cho vi sinh vật phát triển tốt.
Nước thải sau đó được dẫn qua bể keo tụ tạo bông, hóa chất được cho vào bể giúp các hạt keo trong nước thải kết dính lại với nhau tạo thành bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn giúp cho quá trình lắng cặn diễn ra tốt hớn. Nước thải sau đó tự chảy về bể lắng 1 để lắng các bông cặn vừa hình thành xuống đáy bể. Phần bùn này sau đó được bơm qua bể chứa bùn để đem đi xử lý.
Phần nước sau tách bùn được bơm về bể xử lý sinh học kỵ khí UASB, các VSV kỵ khí phân giải các chất hữu cơ trong nước thải thành các hợp chất vô cơ đơn giản và 1 phần CN- cũng được phân hủy tại đây, lượng khí Biogas sinh ra cũng được thu hồi.
Nước thải sau đó được dẫn qua bể lọc sinh học hiếu khí với ở ngoài lớp màng là vi khuẩn hiếu khí, lớp sâu bên trong lớp màng là các vi khuẩn kỵ khí. VSV trong màng sẽ phân hủy các chất hữu cơ, sử dụng làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng để sinh trưởng và phát triển. Chất hữu cơ được tách ra khỏi nước và khối lượng của màng sinh học được tăng lên. Màng vi sinh chết sẽ được cuốn trôi theo nước ra khỏi bể lọc sinh học. Để duy trì điều kiện hiếu khí hay kị khí trong bể phụ thuộc vào lượng oxi được cung cấp, nhưng thường trong bể hay tồn tại cả 3 quá trình là kỵ - thiếu và hiếu khí. Do đó hiệu quả khử N và P trong bể khá cao.
Tiếp đó nước thải được dẫn tới cụm hồ sinh học, phần CN-, N, P, BOD5, COD, SS còn lại trong nước thải sẽ được xử lý tại đây. Nước thải sau xử lý có đầu ra đạt QCVN 24:2009/BTNMT.

  Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
Hiện nay, trên thị trường xuất nhập khẩu, sản phẩm từ giày da Việt Nam đang có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Ngành công nghiệp sản xuất giày da phát triển ngày càng mạnh và hiện có khoảng 35 doanh nghiệp hoạt động với khả năng đáo ứng nhu cầu trong nước là 40%. Điều này giúp góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nước nhà. Nhưng bên cạnh đó thì hoạt động sản xuất của ngành này cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường nước. Hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải của ngành công nghiệp sản xuất giày da chưa được xử lý triệt để trước khi xả thải ra ngoài môi trường.

Nước thải từ quá trình sản xuất giày da chủ yếu là :
Nước thải từ khâu vệ sinh của công nhân viên trong nhà máy, nước thải từ nhà ăn (nước thải sinh hoạt).
Nước thải từ khâu vệ sinh các phân xưởng ( nước thải sản xuất) và nước mưa chảy tràn.
Nước thải từ quá trình sản xuất giày da nếu không được xử lý sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước, ảnh hưởng đến động vật thủy sinh cũng như sức khỏe của con người sống xung quanh đó.
Sơ đồ công nghệ:

Nước thải từ quá trình sản xuất được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ rác thô có kích thước lớn rồi dẫn về hố thu gom tập trung. Nước thải được dẫn qua bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ chất thải trong nước thải. Tại bể điều hòa có đặt hệ thống sục khí giúp xáo trộn đều nguồn nước, tránh lắng cặn và xảy ra hiện tượng phân hủy kỵ khí trong bể.
Nước thải sau đó được dẫn qua bể keo tụ tạo bông, hóa chất được châm vào bể giúp các hạt keo trong nước thải kết dính hình thành bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn. Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng để bông cặn đã hình thành. Phần bùn cặn sau lắng được đưa qua bể chứa bùn để đem đi xử lý. Phần nước trong sau lắng được dẫn qua bể xử lý sinh học hiếu khí Aerotank. Các VSV hiếu khí phân hủy chất hữu cơ trong nước thải thành các hợp chất vô cơ đơn giản trong điều kiện được cung cấp đầy đủ oxi.
Nước thải sau xử lý sinh học được dẫn qua bể lắng sinh học để lắng bùn sinh học xuống đáy bể. Một phần bùn cặn sau lắng được dẫn về bể chứa bùn để đem đi xử lý, một phần được tuần hoàn lại bể xử lý sinh học để đảm bảo mật độ vi sinh vật trong bể.
Phần nước trong sau lắng được dẫn qua thiết bị lọc áp lực để loại bỏ cặn, mùi, màu còn xót lại trong bể rồi được dẫn qua bể khử trùng để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh còn lại trong nước thải. Nước thải sau xử lý có đạt ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT.


  Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thì để thỏa mãn những yêu cầu của người tiêu thụ về hoạt động thể thao, giải trí thì nhiều trung tâm thể dục thẩm mỹ được hình thành. Những trung tâm thể dục thẩm mỹ này giúp con người giải trí cũng như rèn luyện sức khỏe. Mặc dù ở các trung tâm thể dục thẩm mỹ, lượng nước sử dụng cho sinh hoạt của con người là không lớn nhưng việc quản lý nước thải sinh hoạt ở các khu vực này chưa thực sự được quan tâm.  Lượng nước thải sinh hoạt ở các khu vực này vẫn được thải bỏ trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung mà chưa qua xử lý, mặc dù là lưu lượng nước rất ít những cũng sẽ có những tác động tiêu cực không hề nhỏ đến môi trường sống của con người.
Nước thải sinh hoạt từ các trung tâm thể dục thẩm mỹ phát sinh từ quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người nên chứa nhiều hợp chất hữu cơ, nhiều N và P đồng thời cũng chứa một lượng lớn vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải có thể gây bệnh cho con người như: thương hàn, kiết lỵ, tiêu chảy….
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt tính theo tải trọng chất bẩn theo lưu lượng nước thải
Bảng: Tải trọng chất bẩn theo đầu người
Chỉ tiêu ô nhiễm
Hệ số phát thải theo TCVN (TCXD – 51 – 84)
Chất rắn lơ lửng SS
50 - 55
BOD5 đã lắng
25 – 30
BOD20 đã lắng
30 – 35
COD
-
N-NH4+
7
Phospho tổng
1,7
Dầu mỡ
-

Vì nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nên việc bảo vệ nguồn nước sạch là việc làm thiết yếu và hết sức cần thiết. Vì vậy nước thải sinh hoạt cần phải có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn đầu ra trước khi xả thải ra ngoài môi trường.

Nước thải từ các nhà vệ sinh sau khi được xử lý sơ bộ ở hầm tự hoại sẽ được dẫn về hố thu gom tập trung. Trước hố thu gom tập trung có đặt song chắn rác để loại bỏ các rác thô có kích thước lớn nhằm tránh tắc nghẽn các công trình xử lý sau. Rác sau thu hồi sẽ được đem đi xử lý. Phần nước sẽ được đưa qua bề điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ chất thải trong nước thải. Tại bể điều hòa có gắn hệ thống sục khí nhằm tránh lắng cặn và xảy ra hiện tượng phân hủy kỵ khí trong bể.

Nước thải sau đó được bơm qua bể xử lý sinh học dạng mẻ SBR với 5 quá trình: làm đầy – sục khí – lắng cặn – xả cặn – chờ. Các chất hữu cơ trong bể sẽ được phân hủy và phần cặn sẽ lắng xuống đáy bể. Nước trong bể được gạn ra khỏi bể bằng thiết bị thu nước bề mặt. Sau đó nước thải được bơm qua thiết bị lọc áp lực để loại bỏ cặn, mùi và màu con lị trong nước thải rồi qua bể khử trùng để tiêu diệt vi khuẩn có hại trước khi đưa ra xả thải.
 Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
Bên cạnh sự phát triển của kinh tế dẫn theo sự phát triển đời sống, nhu cầu vật chất tinh thần cho con người thì các hoạt động của con người cũng đang ngày càng đe dọa đến môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường sống của con người. Đặc biệt là tình trạng ô nhiễm trầm trọng nguồn nước hiện nay do hoạt động sản xuất và ý thức của con người.
Các ngành công nghiệp sản xuất đang dần phát triển mạnh và ngày càng có nhiều cơ sở hoạt động sản xuất hơn, trong đó ngành công nghiệp sản xuất sắt thép phát triển khá mạnh và đem lại lợi ích to lớn cho kinh tế đất nước, đồng thời chất thải từ ngành sản xuất thép cũng trở thành vấn đề được nhà nước và người dân quan tâm.

Ngành sắt thép là một trong những ngành công nghiệp có tiềm năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do lượng chất thải gồm nước thải, khí thải và chất thải rắn lớn và có nồng độ các chất ô nhiễm cao. Do đặc trưng công nghệ sản xuất nên ô nhiễm nước thải của các cơ sở luyện kim đen chỉ ở mức độ thấp hoặc trung bình. Mức độ ô nhiễm này phần lớn do các chất thải có nguồn gốc hữu cơ hiện diện trong nước thải sinh hoạt và một ít dầu mỡ có trong nước thải làm nguội thép và máy móc cùng nước vệ sinh mặt bằng tại các xưởng sản xuất. Mặc dù, ngành sản xuất sắt thép không sử dụng ít nước nên lưu lượng nước thải bỏ khá ít nhưng nếu ta bỏ qua, không quan tâm đến vấn đề xử lý nguồn nước thải ngành sản xuất sắt thép trước khi thải bỏ ra ngoài môi trường sẽ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nguồn nước nghiêm trọng, tính kim loại trong nước thải có thể làm chết hàng loại động vật thủy sinh cũng như gây bệnh nguy hiểm cho con người.
Vì vậy mà nước thải ngành sản xuất sắt thép cần phải có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn đầu ra trước khi thải bỏ ra ngoài môi trường.
sơ đồ công nghệ:

Nước thải sản xuất sắt thép được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ tạp chất thô để tránh làm tắc nghẽn các công trình xử lý sau rồi đưa về hố thu gom. Sau đó nước thải được bơm về bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ chất thải có trong bể Tại bể điều hòa có đặt thiết bị sục khí để xáo trộn đều nguồn nước, tránh lắng cặn và xảy ra hiện tượng phân hủy kỵ khí trong bể.
Sau khi ra khỏi bể điều hòa, nước thải được dẫn qua bể vớt dầu để vớt lớp cặn dầu mỡ nổi trên bề mặt nước thải. Dầu được thu hồi lại. Phần nước trong được dẫn qua bể keo tụ tạo bông, hóa chất được cho vào bể giúp các hạt keo trong nước thải kết dính lại với nhau tạo thành bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn.
Nước thải sau khi hình thành bông cặn được dẫn qua bể lắng để lắng cặn. Phần cặn sau lắng được đưa qua bể chứa bùn để đem đi xử lý. Phần nước trong sau khi lắng được bơm qua thiết bị lọc áp lực để loại bỏ các chất ô nhiễm còn lại trong nước thải rồi đưa ra bể khử trùng để tiêu diệt vi khuẩn còn xót lại trong nước trước khi xả ra ngoài nguồn tiếp nhận. Nước thải đầu ra sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT

  Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều này giúp cho kinh tế khoa học ngày càng phát triển vững mạnh hơn. Các ngành công nghiệp sản xuất ở nước ta cũng đang dần hình thành và tạo chỗ đứng trong thị trường kinh tế thế giới, trong đó có ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử. Mặc dù là ngành sản xuất còn rất non trẻ, đặc điểm chủ yếu của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong giai đoạn đầu của sự phát triển là nhập khẩu công nghệ, nhập khẩu linh kiện, lắp ráp các mặt hàng, thiết bị điện tử công nghiệp và tiêu dùng nhưng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam đang dần phát triển và có nhiều cơ sở sản xuất cũng tăng dần lên theo thời gian. Ban đầu vào năm 2005 chỉ có khoảng 50 cơ sở sản xuất ở nước ta nhưng đến nay đã tăng lên khoảng 120 – 150 cơ sở sản xuất và sẽ còn tăng dần trong những năm tới. Điều này cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế khoa học nước nhà, nhưng bên cạnh đó thì lượng chất thải mà ngành này xả thải ra ngoài môi trường cũng cần phải được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là nước thải sản xuất.

Các nguồn nước thải phát sinh:
Nước thải từ quá trình sản xuất linh kiện điện tử thường chứa nhiều tạp chất kim loại và thành phần chất hữu cơ lơ lửng và hòa tan,…
Nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ nhà vệ sinh, bếp ăn và chứa các chất hữu cơ, vi khuẩn,… gây ô nhiễm môi trường sống của con người.
Vì vậy mà nước thải từ quá trình sản xuất linh kiện điện tử cần phải có hệ thống xử lý trước khi xả thải ra ngoài môi trường để đảm bảo chất lượng nguồn tiếp nhận.
Sơ đồ công nghệ:


Nước thải từ quá trình sản xuất được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô có kích thước lớn tránh làm tắc nghẽn hệ thống xử lý sau rồi đưa về hố thu gom. Sau đó nước thải được dẫn qua bể điều hòa để ổn định lại lưu lượng và nồng độ chất thải trong nước thải. Tại bể điều hòa có đặt thiết bị sục khí để xáo trộn đều nguồn nước, tránh lắng cặn và xảy ra hiện tượng phân hủy yếm khí xảy ra torng bể.
Sau khi ra khỏi bể điều hòa, nước thải được dẫn qua bể keo tụ tạo bông, hóa chất được cho vào giúp các hạt keo trong nước thải kết dính lại với nhau hình thành các bông cặn có kích thước và khối lượng lớn hơn.

Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng để lắng các bông cặn đã hình thành. Phần bùn cặn sau lắng được đưa về bể chứa bùn để đem đi xử lý. Phần nước trong sau lắng được đưa qua thiết bị lọc áp lực để loại bỏ các chất ô nhiễm còn lại trong nước thải rồi đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt vị khuẩn có hại còn xót lại trong nước thải rồi xả thải ra ngoài nguồn tiếp nhận đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
 Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
Nhựa là một loại vật liệu rất quen thuộc đối với đời sống của con người, được ứng dụng để làm những loại vật dụng có ích trong đời sống hằng ngày cũng như những sản phẩm công nghiệp cần thiết cho hoạt động của con người. Các sản phẩm làm từ vật liệu nhựa có khả năng bị biến dạng do chịu tác dụng của nhiệt, áp suất và vẫn giữ sự biến dạng đó khi hết tác dụng.

Những năm gần đây thì ngành công nghiệp sản xuất hạt nhựa phát triển khá mạnh để có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng sản phẩm của con người. Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành này đóng góp cho xã hội thì cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường sống của con người. Đặc biệt là nước thải sản xuất của ngành này đang là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn. Mặc dù lượng nước thải trong nhà máy sản xuất hạt nhựa không cao, đa phần là rửa các đường ống nhựa, vệ sinh đường chuyền sản xuất. Đặc trưng của nước thải nhà máy sản xuất nhựa chủ yếu là các hàm lượng như: SS, BOD, COD và một số chất hoạt động bề mặt như N, P và các vi sinh vật cần được xử lý trong nước thải sinh hoạt của công nhân.
Quy trình sản xuất hạt nhựa:

Với quy trình sản xuất nhựa trên kèm theo nguyên liệu đầu vào sử dụng những vật liệu mang tính chất ô nhiễm khá cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh từ nước thải phát sinh và khí thải từ quá trình đốt nguyên liệu. Nước thải từ sản xuất hạt nhựa cần phải có hệ thống xử lý trước khi xả thải ra ngoài môi trường để không làm ô nhiễm nguồn tiếp nhận cũng như môi trường sống của con người.
sơ đồ công nghệ:

Nước thải được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô có kích thước lớn tránh làm tắc nghẽn các công trình xử lý sau trước khi dẫn về hố thu gom xử lý tập trung. Sau đó, nước thải được dẫn qua bể điều hòa để ổn định lại lưu lượng và nồng độ nước thải trong bể.
Sau khi ra khỏi bể điều hòa, nước thải được dẫn qua bể keo tụ tạo bông, hóa chất được cho vào giúp các hạt keo trong nước kết dính lại với nhau thành các bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn. Nước thải được dẫn qua bể lắng 1 để lắng các bông cặn vừa hình thành, phần nước trong được dẫn qua hệ thống xử lý sinh học. phần bùn sau lắng được đưa về bể chứa bùn để đem đi xử lý.
Nước thải sau lắng được đưa vào bể xử lý sinh học kỵ khí, các VSV sử dụng chất hữu cơ trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng trong điều kiện kỵ khí, VSV phân hủy chất hữu cơ thành các chất đơn giản, dễ phân hủy và khí biogas.
Nước thải được dẫn qua bể anoxic để khử N và P có trong nước thải rồi dẫn qua bể sinh học hiếu khí để xử lý phần chất hữu cơ còn lại trong nước thải nhờ VSV hiếu khí phân hủy chất hữu cơ trong nước thải dưới điều kiện được cung cấp đầy đủ oxi.
Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng để lắng cặn sinh học từ quá trình xử lý sinh học trên. Một phần bông bùn sau lắng được dẫn qua bể chứa bùn để đem đi xử lý, một phần được dẫn về bể anoxic.

Phần nước trong sau lắng được dẫn qua thiết bị lọc áp lực để khử màu, mùi, cặn còn lại trong nước thải rồi đem đi khử trùng để tiêu diệt vi khuẩn có hại còn xót lại trong nước. Nước thải đầu ra sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
 Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ

Hotline

0906.840.903
0916.904.787
Mr. Thành

Dịch vụ

- Hồ sơ môi trường
- Xử lý nước thải
- Xử lý khí thải
- Xử lý nước sạch
- Cung cấp sản phẩm, thiết bị chuyên ngành Môi trường

Cam kết chất lượng

Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh cam kết cung cấp dịch vụ và sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh, thời gian nhanh nhất. Giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng.
Hotline: 0906.840.903

Thống kê

Được tạo bởi Blogger.

Tìm kiếm

Thông tin Công nghệ Môi trường

Xem nhiều nhất

Video

Twitter