Từ ngàn năm nay cuộc sống của người
nông dân Việt Nam gắn liền với cây lúa và chăn nuôi gia súc. Chăn nuôi gia súc, gia cầm không chỉ cung cấp phần lớn thịt tiêu thụ hằng ngày, là nguồn cung cấp phân hữu
cơ cho cây trồng, đồng thời chăn nuôi còn tận dụng nguồn thức ăn thừa mà còn người thải bỏ làm thức ăn cho động vật và thu hút lao động dư
thừa trong nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi heo luôn được người dân quan tâm với những đặc tính riêng như tăng trọng nhanh,
vòng đời ngắn nên heo là loại gia súc chủ yếu được người dân chăn nuôi nhiều.
Trong những năm gần đây thì ngành chăn
nuôi phát triển rất nhanh để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nguồn thức ăn của người
dân nhưng những cơ sở chăn nuôi này chủ yếu là tự phát nên vẫn chưa đáp ứng
được các tiêu chuẩn về kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại. Nên đồng thời, lượng
nước thải từ ngành này cũng chủ yếu là được thải trực tiếp ra ngoài môi trường
mà chưa qua một hệ thống xử lý nào. Với khoảng 75-85 tấn phân từ động vật mà
ngành này thải ra môi trường mà chưa qua hệ thống xử lý ổn định cũng như lượng
nước thải không qua hệ thống xử lý nào mà xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường
sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái môi trường và chất lượng môi
trường sống của người dân xung quanh.
Nước thải chăn nuôi là một trong những
nước thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao bởi hàm lượng các chất hữu cơ,
cặn lơ lửng, nito, photpho và các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải cao.
Vì vậy mà nước thải chăn nuôi cần phải được xử lý trước khi đưa ra ngoài môi
trường. Và quy trình xử lý nước thải chăn nuôi phụ thuộc rất nhiều vào tính chất
cũng như thành phần các chất ô nhiễm có trong nước thải:
Các chất hữu cơ như axit amin,chất béo,
glucose, protein,... và vô cơ như đất, cát, muối, ure... có trong nước
thải.
Các vi sinh vật gây bệnh như vi trùng,
virus, ấu trung giun sán... là những tác nhân gây bệnh cho con người hay động
vật chăn nuôi.
Hay là hàm lượng N và P có rất cao trong
nước thải chăn nuôi có thể gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước khi xả
thải ra ngoài môi trường.
Những đặc trưng cơ bản của nguồn nước thải
chăn nuôi:
Trong nước thải chăn nuôi thì các hợp chất
hữu cơ chiếm khoảng từ 70-80% gồm cenluloso, protit, axit amin, chất béo… và
các chất vô cơ chiếm khoảng từ 20-30% gồm cát, đất, muối, SO42-…
Trong phân và nước tiểu của các gia súc và
gia cầm có hàm lượng N và P được bài tiết hết ra ngoài nên trong nước thải chăn
nuôi có hàm lượng N và P khá cao, hàm lượng nito tổng có thể từ 571-1026 mg/l
và photpho tổng có thể lên tới 39-94 mg/l.
Bảng giá trị nồng độ thành phần nước thải
chăn nuôi
STT
|
Thông số
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
1
|
pH
|
-
|
7,23-8,09
|
2
|
BOD5
|
mg/l
|
1664-3268
|
3
|
COD
|
mg/l
|
2561-5028
|
4
|
SS
|
mg/l
|
1700-3218
|
5
|
Amoniac (tính theo N)
|
mg/l
|
10-50
|
6
|
N tổng
|
mg/l
|
571-1026
|
7
|
Tổng Photpho
|
mg/l
|
39-94
|
Hệ thống xử lý nước thải ngành chăn nuôi
Nước thải ngành chăn nuôi sẽ được thu gom
và đưa về hố thu gom, trước khi được đưa về hố thu gom thì nước thải chăn nuôi
sẽ được đưa qua song chắn rác để loại bỏ đi các tạp chất có kích thước lớn
tránh làm tắc nghẽn hệ các công trình đơn vị xử lý nước thải ở phía sau.
Dòng nước thải chăn nuôi tiếp tục được đưa
qua bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ chất thải có trong nguồn nước.
Sau đó được đưa qua bể lắng I để tách một phần chất hữu cơ dễ lắng có trong
nước thải.
Nước thải chăn nuôi tiếp tục được đưa qua
hệ thống xử lý sinh học kỵ khí để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải
thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản như CO2, CH4, H2S…
nhờ có các vi sinh vật kỵ khí hoạt động trong điều kiện không có oxi, và khí
biogas sinh ra được thu hồi để dùng vào các mục đích khác. Nước thải sau khi
được tách bùn và khí ra khỏi hệ thống sẽ được dẫn qua hệ thống xử lý hiếu khí
để loại bỏ các chất hữu cơ còn lại trong bể nhờ vào sự hoạt động của các vi
sinh vật hiếu khí trong điều kiện được cung cấp đầy đủ oxi.
Sau đó, nước thải được dẫn qua bể lắng II
để loại bỏ các tạp chất vô cơ còn lại trong nước thải trước khi qua bể khử
trùng để loại bỏ các vi khuẩn có hại trong nước. Bùn cặn từ các hệ thống xử lý
được thu gom vào bể chứa bùn và đem đi xử lý. Nguồn nước thải đầu ra sau xử lý
đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
[Hotline]: 0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
[Email]: mail@hoabinhxanh.vn
0 nhận xét:
Đăng nhận xét