Nguồn
gốc của mọi sự biến đổi về môi trường sống đang xảy ra trên thế giới hiện nay
cũng như ở nước ta là do các hoạt động của kinh tế và sự phát triển của xã hội
loài người. Các hoạt động này một mặt đang giúp cải thiện chất lượng cuộc sống
của con người, mặt khác lại đang tạo ra sự khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở khắp mọi nơi trên thế giới.
Vì vậy mà việc bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu, là quốc sách của
hầu hết các nước trên thế giới.
Việt
Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự
phát triển của nền kinh tế giúp nước ta ngày càng hội nhập với thế giới hơn và
thúc đẩy các ngành công nghiệp trong nước ngày càng phát triển, trong đó có
ngành chế biến lương thực, thực phẩm tạo ra những sản phẩm có giá trị đối với
cuộc sống của con người.
Với
sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm thì ngành giết mổ động vật cũng phát
triển theo. Bên cạnh những lợi ích to lớn của ngành công nghiệp này đem lại cho
đất nước thì cũng đồng thời có những tác động tiêu cực đến môi trường do các chất
ô nhiễm từ ngành nghề này chưa được xử lý trước khi xả thải ra ngoài môi trường
sống của con người.
Nguồn gốc các chất thải ô nhiễm từ nước thải:
-
Nước thải từ quá
trình giết mổ
-
Nước vệ sinh thiết
bị trong cơ sở và từ chuồng trại
-
Nước sinh hoạt
cho các công nhân của cơ sở
-
Ngoài ra ngành
giết mổ là ngành đòi hỏi sử dụng nhiều nước ở các công đoạn: chọc tiết heo, cạo
lông heo và làm sạch nội tạng.
Đặc trưng của nước thải giết mổ gia súc:
Nước thải
từ các lò mổ chứa một lượng lớn các thành phần hữu cơ và Nitơ, cũng như phần
còn lại của các chất tẩy rửa. Ở những nơi có cả giết mổ trâu bò và lợn thì
lượng nước thải nhiều hơn và tỷ lệ chất gây ô nhiễm cao hơn so với nơi chỉ giết
mổ heo. Nồng độ cao các chất gây ô nhiễm trong nước thải thường có nguồn gốc từ
khâu làm lòng và xử lý chất thải máu. Trong máu chứa nhiều chất hữu cơ và có
hàm lượng Nitơ rất cao nên phương pháp xử lý và loại bỏ
máu có ý nghĩa rất quan trọng đối với lượng chất gây ô nhiễm được tạo ra. ở
những lò mổ có khâu xử lý da, thường có nước muối trộn lẫn với máu đổ vào hệ
thống nước thải
Tính chất của nguồn nước thải:
Huyết được
thu gom như 1 sản phẩm phụ,thành phần khác như phân , nước tiểu, lông nước
mổ...sẽ được đưa vào nước thải. Vì vậy, nước thải của giết mổ chứa chất béo,
màng nhầy, dầu mỡ, lông, máu, bụi bẩn với tải trọng ô nhiểm cao
Nước thải
của các cơ sở giết mổ có nồng độ chất
rắn cao, BOD và COD khá cao và luôn chứa hàm lượng chất hữu cơ bao gồm hợp chất
của cacbon, nito, photpho. Các hợp chất này làm tăng độ phì của nước dồng thời
dễ bị phân huỷ bởi các vi sinh vật, gây mùi hôi thối làm ô nhiễm nguồn nước.
Thành phần nước thải:
Nước thải từ giết mổ gia súc có thành phần gần giống với
nước thải sinh hoạt nhưng nồng độ chất ô nhiễm của chúng cao hơn nhiều. Chúng
có độ dầu mỡ , acid béo cao. Nước thải chứa nhiều protein , khí diamin hoá sẽ
tạo ra mọt lượng NH3 nên cần được nitrit hoá. Ngoài ra, trong nước
thải còn có chứa chất tẩy rữa lông,... do dể phân huỷ sinh học nên nước thải từ
hoạt động từ giết mổ dể gây ô nhiễm nguồn nước, có mùi hôi chứa vi khuẩn gây
bệnh, nước thải còn có nông độ P, N cao nên gây phú dưỡng hoá nguồn nước.
Bảng thành phần và tính chất nước thải giết mổ
STT
|
Thông
số
|
Hàn
lượng
|
1
|
pH
|
5,3
-8,9
|
2
|
Độ
dẫn điện (m3/cm)
|
2,8-6,1
|
3
|
Clorit (mg/l)
|
1,1 – 390
|
4
|
Chất
rắn qua lọc(mg/l)
|
160 – 580
|
5
|
BOD5 (mg/l)
|
1500 – 7400
|
6
|
COD (mg/l)
|
2400 – 9600
|
7
|
TCO (mg/l)
|
1180 – 3400
|
8
|
Chất béo (mg/l)
|
115 – 300
|
9
|
Axit hữu cơ (mg/l)
|
61 – 350
|
10
|
Ni- tơ amon (mg/l0
|
230 – 1120
|
11
|
H2S (mg/l)
|
0 – 20
|
12
|
Tổng P
|
16 – 53
|
13
|
Độ cứng(mg/l)
|
35,6 – 125
|
14
|
Độ kiềm (mol/l)
|
30 – 70
|
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải giết mổ gia súc:
Nước
thải giết mổ gia súc được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô
tránh gây ảnh hưởng đến các công trình xử lý sau. Sau đó nước thải được dẫn qua
bể lắng cát để lắng bớt các hạt cát nặng ra khỏi dòng nước, và cát sẽ được thu
gom đem đi chôn lấp hoặc trồng cây. Nước thải được đưa vào bể tuyển nổi để loại
bỏ dầu mỡ có trong nước và loại bỏ các chất rắn lơ lửng nhờ quá trình sục khí từ
dưới lên giúp đẩy các hạt cặn nhẹ ra khỏi bể.
Nước thải tiếp tục được vào bể keo tụ tạo bông
để cho các hạt cặn có kích thước lớn và nặng hơn để dẫn vào bể lắng để lắng bớt
bông cặn trong nước thải đồng thời làm giảm bớt nồng độ các chất hữu cơ có
trong nước thải. Sau
đó nước thải được chuyển vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ nước
thải, đồng thời hệ thống sục khí trong bể sẽ giúp tránh được việc lắng cặn và
quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra gây mùi hôi khó chịu. Nước
thải được dẫn qua bể sinh học kỵ khí UASB, nguồn chất hữu cơ trong nước thải sẽ
được loại bỏ do sự phân hủy kỵ khí của các vi sinh vật kỵ khí có trong bể. Do bể
UASB không loại bỏ triệt để được chất ô nhiễm có trong nước thải nên ta sẽ dẫn
nguồn nước thải tiếp tục đến bể SBR. Tại
bể SBR, nồng độ của các chất hữu cơ COD, BOD sẽ được xử lý triệt để đồng thời
N,P có trong nước thải cũng được xử lý hết với hiệu xuất 90-95%. Lượng bùn
trong bể cũng được đưa vào bể chứa bùn để đem đi xử lý mà không cần phải tuần
hoàn lại do quá trình phản ứng và lắng đều diễn ra trong cùng một bể, phần nước
sau xử lý sẽ được đưa vào nguồn tiếp nhận.
|
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh
[Hotline]: 0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
[Email]: mail@hoabinhxanh.vn
0 nhận xét:
Đăng nhận xét