Để đáp ứng nhu cầu phát triển dân trí của đất nước thì việc hình thành các khu trường học cũng ngày càng tăng lên. Lượng nước cấp dùng trong sinh hoạt cũng tăng dần do sự phát triển dân số và các khu vực đô thị. Đồng thời, lượng nước thải sinh hoạt cũng tăng theo đó nhưng điều đáng nói là các loại nước thải này được thải bỏ một cách trực tiếp ra ngoài môi trường mà chưa qua một hệ thống xử lý nước thải nào. Nước thải được chia làm 2 loại gồm: nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
Trong đó nước thải sinh hoạt được hình thành từ một số hoạt động của con người. Một số hoạt động dịch vụ công cộng như trường học, nhà ăn, bệnh viện,… cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt.

Nước thải sinh hoạt là một vấn đề quan trọng đối với các thành phố lớn và đông dân cư, đối với các quốc gia đang phát triển hiện nay như nước ta vì hệ thống cống rãnh thoát nước còn đang trong tình trạng thô sơ nên việc giải quyết và xử lý loại nước thải này vẫn chưa được triệt để. Nguồn nước thải này đa phần sẽ được thải bỏ trực tiếp ra nguồn tiếp nhận, điều này đang góp phần làm ô nhiễm nguồn nước mặt. Và theo thống kê của Bộ Y Tế thì hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến nguồn nước. Người dân ở cả nông thôn và đô thị đang phải đối mặc với các nguy cơ mặt bệnh do môi trường nước đang ngày một ô nhiễm nghiêm trọng.
Nước thải là hệ đa phân tán thô bao gồm nước và các chất bẩn. Các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt được hình thành từ các hoạt động sống của con người như tắm giặt, nước nhà bếp, nước cầu tiêu, nước tiêu và các hoạt động không phải là sản xuất. Các chất bẩn này với thành phần hữu cơ và vô cơ tồn tại ở dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được và các chất hòa tan. Thành phần tính chất của nước thải được phân tích bằng hóa lý, vi sinh.
Bảng: Tải trọng chất thải trung bình trong một ngày tính theo đầu người
Các chất
Tổng lượng thải (g/người/ngày)
Chất thải hữu cơ (g/người/ngày)
Chất thải vô cơ (g/người/ngày)
Tổng lượng chất thải
190
110
80
Chất tan
100
50
50
Các chất không tan
90
60
30
Chất lằng
60
40
20
Chất không lắng
30
20
10

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào các nguồn nước thải cũng như là lượng nước ít hay nhiều ở từng khu vực.
Nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% lượng nước được cấp cho sinh hoạt, và thường chứa những tạp chất khác nhau. Trong đó thành phần hữu cơ chiếm khoảng 52% và vô cơ là 48%. Ngoài ra trong nước thải sinh hoạt còn chứa nhiều loài vi sinh vật gây bệnh và các độc tố của chúng. Phần lớn các vi sinh vật có trong nước thải là vi rút, vi khuẩn, nấm, rong tảo, trứng giun sán, có thể có cả các vi trùng gây bệnh như là, lỵ, thương hàn, có khả năng gây thành dịch bệnh.
Nước thải sinh hoạt thường chứa thành phần dinh dưỡng rất cao. Nhiều trường hợp lượng chất dinh dưỡng này vượt quá nhu cầu phát triển của vi sinh vật dùng trong phương pháp xử lý sinh học. Trong các phương pháp xử lý sinh học thì người ta cấn lượng dinh dưỡng trung bình tính theo tỷ lệ BOD5:N:P là 100:5:1. Các chất hữu cơ trong nước thải không phải được chuyển hóa hết bởi các loài vi sinh vật mà có khoảng 20-40% BOD không qua chuyển hóa bởi vi sinh vật, chúng chuyển ra cùng với bùn lắng.
Bảng: thành phần của nước thải sinh hoạt
STT
Các chất có trong nước thải

Mức độ ô nhiễm (mg/l)
Thấp
Trung bình
Nặng
1
Tổng chất rắn
200
500
1000
2
Chất rắn hòa tan
120
350
700
3
Chất rắn không hòa tan
8
150
300
4
Tổng chất rắn lơ lửng
120
350
600
5
Chất rắn lắng
4
8
12
6
DO
0
0
0
7
Nito tổng
25
50
85
8
Nito hữu cơ
10
20
35
9
NH3 (Tính theo N)
15
30
50
10
NO3- (Tính theo N)
0.4
0.2
0.4
11
NO2- (Tính theo N)
0
0.05
0.1
12
Clorua
15
100
175
13
Độ kiềm
5
100
200
14
Chất béo
0
20
40
15
Tổng photpho
-
8
-

Tác hại đến môi trường nước do những thành phần có trong nước thải gây ra:
1.      COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ, một lượng lớn và gây thiếu hụt oxi của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân hủy yếm khí có thể sinh ra các thành phần như H2S, NH3, CH4… làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường.
2.      SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
3.      Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật nước.
4.      Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da,…
5.      Amonia, phospho: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ dinh dưỡng quá cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước (sự phát triển bùng phát của các loại tảo làm cho hàm lượng oxi trong nước thấp vào ban đêm gây ngạt thở và chết các vi sinh vật sống trong nước, trong khi đó nồng độ oxi vào ban ngày rất cao do quá trình quang hợp của tảo).
6.      Màu: mất mỹ quan.
7.      Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxi trên bề mặt.
Vì vậy mà nguồn nước thải sinh hoạt từ các trường học cần phải được xử lý trước khi thải bỏ ra ngoài môi trường để tránh tình trạng gây ô nhiễm nguồn nước làm mất cân bằng hệ sinh thái môi trường nước cũng như chất lượng môi trường sống của người dân xung quanh.

Nước thải sinh hoạt từ trường học trước khi được đưa vào hố thu gom sẽ qua song chắn rác để loại bỏ các chất rắn thô có kích thước lớn rồi đưa qua bể lắng cát để loại bỏ các tạp chất vô cơ như cát… đồng thời nước thải từ các khu nhà ăn sẽ được đưa qua bể tách dầu mỡ để loại bỏ lượng dầu mỡ có trong nước thải nước khi đưa về hệ thống xử lý tập trung.
Nguồn nước thải sinh hoạt sau đó được đưa về hố thu gom tập trung và bơm vào bể điều hòa. Tại bể điều hòa, nước thải được điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ các thành phần có trong nước thải. Máy thổi khí được đặt trong bể sẽ giúp tránh hiện tưởng xảy ra lắng cặn và phân hủy yếm khí xảy ra trong bể. Trước khí được đưa vào bể anoxic thì nước thải được đưa vào bể trung gian để ổn định lại nồng độ oxi.
Sau đó nước thải  sẽ tự chảy vào bể Anoxic. Bể Anoxic xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và NO3-  thành N2, khử phospho. Nước thải sau khi qua bể anoxic sẽ được bơm vào bể sinh học hiếu khí với giá thể tiếp xúc dạng tấm với lưu lượng cố định, tại đây sẽ xảy ra quá trình xử lý các chất bẩn hữu cơ, N, P trong nước thải nhờ các vi sinh vật bám dính trên bề mặt giá thế. Nhờ oxi cung cấp từ máy thổi khí, các vi sinh vật phát triển trên bề mặt giá thể tạo thành màng vi sinh. Màng vi sinh với mật độ vi sinh vật cao sẽ sử dụng chất hữu cơ có trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng để sống và phát triển.
Nước thải sau xử lý sinh học được dẫn qua bể lắng II để loại bỏ các vi sinh vật già bị bong tróc khỏi giá thể trôi theo dòng nước. Tại đây, cặn bùn sẽ được tách ra khỏi nước và lắng xuống đáy bể. Nước sau lắng sẽ chảy qua bể khử trùng. Tại đây, nước thải được khử trùng bằng chlorine để loại bỏ các vi trùng gây bệnh.
Nước thải sau khi qua khử trùng được đưa ra nguồn tiếp nhận và đạt QCVN 14:2008/BTNMT
Bùn tách ra trong bể lắng một phần sẽ được bơm hoàn lưu về bể sinh học hiếu khí trong khoảng thời gian đầu chạy khởi động hệ thống để giữ nồng độ bùn trong bể tại mức cố định (khi hệ thống hoạt động ổn định không cần hoàn lưu bùn), lượng bùn dư còn lại sẽ được bơm sang bể chứa bùn. Nước dư từ bể chứa bùn sẽ được đưa về hố thu. Bùn trong bể sẽ được ép nhờ máy ép bùn và đem đi chôn lấp đúng quy định.
 
Ưu điểm của loại hình công nghệ:
Với những ưu thế vượt trội của công nghệ xử lý sinh học hiếu khí có sử dụng giá thể tiếp xúc cố định như : Hiệu quả xử lý cao các chất ô nhiễm hữu cơ, N, P; Tải lượng xử lý các chất hữu cơ cao hơn, do đó khối tích công trình nhỏ, thích hợp với những nơi không có nhiều diện tích đất xây dựng. Chịu được sốc tải trọng do có nhiều chủng vi sinh vật hiếu khí, hiếu khí và thiếu khí cùng tồn tại trong một công trình; chi phí và quy trình vận hành đơn giản, không cần nhân công trình độ cao.
công nghệ lọc màng sinh học dạng tấm

 Ngoài ra, công nghệ xử lý sinh học hiếu khí với hệ vi sinh vật bám dính cố định còn có một số ưu điểm về mặt kỹ thuật như: 
  Diễn ra cả hai quá trình nitrification và denitrification. 
·         Có khả năng đệm trong trường hợp nồng độ ô nhiễm của nước thải vào ở mức cao hoặc trong nước thải có chứa chất độc (nồng độ thấp).
·        Tiêu thụ sinh khối của các vi sinh vật khác nhau trong cùng quần thể vi sinh vật. 
·        Giá thể vi sinh dạng tấm có cấu hình tối ưu làm tăng hiệu quả xử lý, giúp quá trình tách vi sinh vật già thuận lợi, tránh tình trạng vi sinh vật già bám quá lâu trên bề mặt giá thể. 

·         Một ưu điểm nổi bật của công nghệ này là lượng bùn sinh ra chỉ bằng một phần ba lượng bùn khi áp dụng công nghệ xử lý với vi sinh vật lơ lửng. Do đó hệ thống giảm được khối lượng công trình cũng như chi phí xây dựng và xử lý bùn, đồng thời giảm thiểu được mùi hôi, tình trạng rơi vãi bùn trong quá trình thu gom, vận chuyển thường xuyên. 
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
[Hotline]:   0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh

1 nhận xét:

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ

Hotline

0906.840.903
0916.904.787
Mr. Thành

Dịch vụ

- Hồ sơ môi trường
- Xử lý nước thải
- Xử lý khí thải
- Xử lý nước sạch
- Cung cấp sản phẩm, thiết bị chuyên ngành Môi trường

Cam kết chất lượng

Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh cam kết cung cấp dịch vụ và sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh, thời gian nhanh nhất. Giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng.
Hotline: 0906.840.903

Thống kê

Được tạo bởi Blogger.

Tìm kiếm

Thông tin Công nghệ Môi trường

Xem nhiều nhất

Video

Twitter