1. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý đối với chủ nguồn thải CTNH
1. Chủ nguồn thải CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các
yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 9 Điều này.
2. Bố trí khu vực lưu giữ CTNH; lưu giữ CTNH trong
các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý
theo quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Yêu cầu khi chuyển giao CTNH:
a) Chỉ ký hợp đồng chuyển giao CTNH với các tổ chức, cá
nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH phù hợp;
b) Khi có nhu cầu xuất khẩu CTNH để xử lý ở nước ngoài,
chủ nguồn thải CTNH phải tuân thủ Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên
biên giới các CTNH và việc tiêu hủy chúng (sau đây gọi tắt là Công ước Basel)
theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
4. Sử dụng chứng từ CTNH mỗi lần chuyển giao CTNH theo
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp sau:
a) Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý,
thu hồi năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ sở;
b) Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này.
5. Sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày chuyển giao
CTNH, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ CTNH mà không có lý
do hợp lý bằng văn bản từ phía tổ chức, cá nhân tiếp nhận CTNH thì chủ nguồn
thải CTNH báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Môi trường để kiểm
tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Lập và nộp các báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4
(A) ban hành kèm theo Thông tư này và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
12 Thông tư này, chủ nguồn thải CTNH chỉ báo cáo một lần trong thời hạn 01
(một) tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên
chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và các hồ sơ, tài liệu liên quan
để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
8. Áp dụng đồng thời việc kê khai chứng từ CTNH và báo
cáo quản lý CTNH trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc
thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền.
9. Trường hợp tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử
lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH thì phải đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư
này và đăng ký trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
2. Yêu cầu kỹ thuật, quy
trình quản lý liên quan đến các điều kiện cấp phép xử lý CTNH
1. Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý
CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) phải đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị
vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi
lại hành trình vận chuyển CTNH.
3. Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một
Giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt,
đường hàng không.
4. Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và
trạm trung chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải xây
dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương
tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn
lao động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn
định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động;
chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả
xử lý CTNH theo các nội dung tương ứng quy định tại Phụ lục 5 (B) ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải lập
các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn
quy định tại Khoản 5 Điều này với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí
thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm
trung chuyển CTNH (nếu có).
3. Yêu cầu kỹ thuật, quy
trình quản lý đối với chủ xử lý CTNH
1. Chủ xử lý CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu
cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này.
2. Thực hiện biện pháp quản lý và chịu hoàn toàn trách
nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển không chính chủ trong quá
trình vận chuyển CTNH; báo cáo Tổng cục Môi trường về việc thay đổi nội dung,
gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng bàn giao phương tiện vận chuyển không chính chủ
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc thay đổi,
gia hạn hoặc chấm dứt.
3. Khi tham gia vận chuyển trong nội địa đối với CTNH vận
chuyển xuyên biên giới thì phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc nhà xuất
khẩu đại diện cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ các quy định của Công ước
Basel theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
4. Khi có nhu cầu sử dụng các phương tiện vận chuyển đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban
hành kèm theo Thông tư này nhưng không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH
thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
5. Lập các loại báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4
(B) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 (một) tháng kể
từ ngày cuối của kỳ báo cáo;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Báo cáo cơ quan cấp phép về các thay đổi đối với cơ sở
vật chất, kỹ thuật, nhân sự (người đại diện theo pháp luật và các đối tượng quy
định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP)
hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép xử lý
CTNH so với khi được cấp phép.
6. Lập: sổ giao nhận CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã
CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao hoặc tiếp nhận CTNH với cơ sở xử lý CTNH
của mình, bảo đảm khớp với chứng từ CTNH; nhật ký vận hành các hệ thống, phương
tiện, thiết bị cho việc xử lý CTNH; sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn
tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTNH; hồ sơ trực tuyến theo
dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và
cung cấp quyền truy cập cho cơ quan cấp phép; cơ sở dữ liệu quan trắc tự động
liên tục (nếu có).
7. Trường hợp chủ xử lý CTNH đồng thời là chủ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt hoặc chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, việc
thực hiện các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải
rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường được tích hợp trong
nội dung các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký về quản lý CTNH.
8. Khi 02 (hai) tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên kết
trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển CTNH và chuyển giao trách nhiệm
xử lý cho bên còn lại (bao gồm cả cơ sở đang vận hành thử nghiệm xử lý CTNH)
thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng
đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Trường
hợp chấm dứt, thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn hợp đồng thì phải có văn bản gửi
cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản là
15 (mười lăm) ngày làm việc. Việc chuyển giao chỉ được thực hiện giữa hai bên
theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận, không được phép chuyển giao
CTNH cho bên thứ ba.
9. Áp dụng việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý
CTNH trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông
qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của Tổng cục Môi trường.
10. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên
chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và các hồ sơ, tài liệu liên
quan.
11. Trường hợp thay đổi người đảm nhiệm việc quản lý,
điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của cơ sở xử lý CTNH theo quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì
người thay thế phải có chứng chỉ quản lý CTNH trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể
từ ngày thay thế người quản lý, điều hành.
12. Phải vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý để xử lý bằng các
hệ thống, thiết bị xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi tiếp nhận từ chủ nguồn
thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH khác quy định tại
Khoản 3, Khoản 8 Điều này.
13. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị vận
chuyển, xử lý CTNH (kể cả sơ
chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) đã được cấp phép và công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý và
trạm trung chuyển (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản
lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình vận
hành.
4. Trách nhiệm của Tổng cục
Môi trường
1. Quản lý, kiểm tra điều kiện, hoạt động và các hồ sơ,
hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử
lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Sao gửi Giấy phép xử lý CTNH hoặc Quyết định thu hồi
Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở
Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý được cấp phép và công khai
thông tin trên trang thông tin điện tử do Tổng cục Môi trường quản lý.
3. Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu quốc gia về CTNH; tổ chức, hướng dẫn việc triển khai đăng ký chủ nguồn
thải, kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến; tổ chức việc
tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặcthư điện tử để thông báo, hướng dẫn,
trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý CTNH.
5. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo,
chứng từ liên quan đến các tổ chức, cá nhân có Giấy phép quản lý CTNH do tỉnh
cấp.
3. Công khai thông tin về Sổ đăng ký chủ nguồn thải
CTNH do mình cấp trên Cổng thông tin điện tử (nếu có).
4. Lập các báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ
lục 4 (C) ban hành kèm theo Thông tư này (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm) trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày cuối
của kỳ báo cáo tương ứng, bao gồm cả nội dung về việc thực hiện việc thu gom,
vận chuyển và xử lý CTNH theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư này (nếu có);
b) Báo cáo đột xuất về quản lý CTNH theo yêu cầu của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
5. Có văn bản trả lời văn bản lấy ý kiến về việc cấp phép
xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 5 Điều 17, Điểm b Khoản 3 Điều 18, Khoản 3
Điều 19 Thông tư này.
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về hồ sơ môi trường và xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
[Hotline]: 0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
0 nhận xét:
Đăng nhận xét