Nước thải dầu thực vật với lượng lớn các chất hữu cơ, dầu mỡ, SS... chủ yếu phát sinh từ công đoạn rửa dầu, một phần khâu giải nhiệt và lượng nhỏ khâu vệ sinh thiết bị. Tại nguồn tiếp nhận, chúng bị phân hủy tạo ra các khí CO2, CH4, H2S gây mùi hôi thốicho môi trường. Ngoài ra, các chất dinh dưỡng (N,P) với nồng độ cao gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm chất lượng nước. Vì vậy cần các giải pháp công nghệ để xử lý nước thải dầu thực vật nhằm cải thiện môi trường sống con người.
Quy trình công nghệ xử lý:
![]() |
Quy trình xử lý nước thải dầu thực vật |
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nước
thải khu vực sản xuất theo hệ thống thoát nước chảy vào hố thu trạm xử lý nước thải.
Tại đây, một song chắn rác thô được lắp đặt trong hố thu nhằm loại bỏ các tạp
chất có kích thước lớn ra. Sau đó nước thải được bơm lên bể tách dầu. Dựa trên
lý thuyết khối lượng riêng của nước lớn hơn của dầu, dầu được giữ lại trên bề
mặt và vớt ra ngoài, dòng nước sau tách dầu theo lỗ thông giữa hai ngăn ở đáy
của bể tách dầu, và chảy tràn qua bể điều hòa.
Tại
bể điều hòa, máy khuấy trộn sẽ trộn đều nước thải trên toàn bể, ngăn ngừa hiện
tượng lắng cặn ở bể gây mùi khó chịu, đồng thời điều hòa lưu lượng và nồng độ
nước thải đầu vào. Tại bể tuyển nổi pH được điều chỉnh thích hợp và sục khí với
áp suất và lưu lượng thích hợp. Các chất lơ lửng và dầu mỡ sẽ được nổi lên trên
bề mặt dưới tác dụng nâng của bọt khí vào pha lỏng, các bọt khí đủ lớn sẽ kéo
theo các hạt cùng nổi lên bề mặt. Chất nổi được vớt lên bằng hệ thống gạt bùn
và đưa về bể gom bùn. Nước tiếp tục được chảy sang bể UASB. Tại đây, các VSV kỵ
khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí
Biogas (CO2, CH4, H2S,…), theo phản ứng sau:
Chất
hữu cơ + VSV kỵ khí → CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + …
Bể
anoxic và bể aerotank kết hợp nâng cao hiệu quả: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+
và khử NO3- thành N2, khử P. Việc sử dụng bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp
đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon
khi khử BOD, nên không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi khử NO3-, sẽ tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3- khi nitrat hóa khử NH4+. Nước sau bể
anoxic – aerotank tự chảy vào bể lắng 2. Bùn được giữ lại ở dưới đáy bể lắng.
Một phần được tuần hoàn lại bể aerotank, một phần đưa đến bể chứa bùn. Tiếp
theo, nước trong chảy qua bể trung gian được bơm lên bể lọc áp lực gồm các lớp:
sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính nhằm loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa
tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học. Nước
thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ qua bể nano để loại bỏ lượng SS còn lại, đồng
thời khử trùng nước thải. Nước sau khi qua bể nano đạt yêu cầu xả thải theo quy
định hiện hành của pháp luật. Bùn ở bể chứa bùn được bơm qua máy nén để loại bỏ
nước. Bùn khô được thu gom và xử lý định kỳ.
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
[Hotline]: 0906.840.903 – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
[Email]: mail@hoabinhxanh.vn
0 nhận xét:
Đăng nhận xét