Việc phát triển công
nghiệp sản xuất rượu một mặt góp phần tăng sản phẩm cho xã hội, phục vụ đời sống
con người, mặt khác chính nghành công nghiệp này cũng sẽ gây ra những tác hại lớn
vì nó tạo ra một lượng nước thải lớn gây ô nhiễm môi trường.
Tùy thuộc vào mục đích
sử dụng khác nhau mà nước thải của nhà máy sản xuất rượu vang là khác nhau. Có
thể phân thành như sau:
-
Dòng thải 1: nước do hơi ngưng tụ, nước
làm lạnh thướng ít hoặc không ô nhiễm nên có thể thải trực tiếp hoặc xử lý sơ bộ
để tái sử dụng. đây là nguồn nước tương đối sạch chiếm khoảng 30% so với tổng
lượng nước thải.
-
Dòng thải 2: nước thải chứa dầu mỡ. dòng
thải này có lưu lượng nhỏ có thể xử lý bằng cách nhập về bể phân ly có kết cấu
đặc biệt để tách dầu. Dòng thải này không cần xử lý nếu quá trình tách dầu đảm
bảo nước thải thấp có hàm lượng dầu thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.
-
Dòng thải 3: nước thải từ vệ sinh thiết
bị, nấu, lên men, thùng chứa, máy lọc… chiếm một lượng lớn và nguồn ô nhiễm cần
phải xử lý. Nước thải này chưa nhiều chất hữu cơ dễ chuyển hóa sinh học. Nếu
không được xử lý, nước thải loại này sẽ là môi trường rất thích hợp cho vi sinh
vật phát triển, kể cả vi sinh vật gây bệnh. Nước thải loại này còn gây ô nhiễm
thứ cấp do lên men các chất hữu cơ sinh ra các axit hữu cơ: butyric, pronionic,
lactic… phân hủy protein tạo các axitamin và các amin đặc trưng của sự thối rữa
gây mùi khó chíu. Các sản phẩm này cũng với các chất khí NH3, CH4,
H2S gây ô nhiễm không khí.
-
Dòng thải 4: nước thải sinh hoạt, nước
mưa, nước thải bộ phận xử lý nước ngầm. Dòng này không lớn, ít gây ô nhiễm, có
thể thải trực tiếp ra cống thải.
Nước thải trong quá
trình sản xuất rượu chủ yếu từ các quá trình:
Nguồn thải trong khâu rửa,
sơ chế: đây là khâu sử dụng nhiều nước, vì vậy mà lượng nước thải trong khâu
này khá lớn. Đặc điểm nước thải của khâu này là có nhiều cặn lắng, nhiều mảnh vụn
vỏ, là cuống của quả, và các thành phần của thịt quả.
Nguồn nước thải trong
khâu lọc: các doanh nghiệp sử dụng lọc bông để lọc trong rượu vang, vì vậy mà
sau mỗi ca lọc phải tiến hành giặt bông. Nước sử dụng trong quá trình rửa là rất
lớn. Đặc điểm của nước thải trong khâu này là nông độ ô nhiễm chất hữu cơ cao.
Nguồn nước thải trong
quá trình rửa chai: do sự dụng dung dịch NaOH làm chất tẩy rửa nên nước thải
trong quá trình rửa chai có pH rất lớn (mang tính kiềm). Ngoài ra nước thải
trong khâu này còn chứa nhiều vụn rác đó là lượng nhãn mác có trên chai bẩn bị
rửa trôi.
Ngoài ra còn lượng nước
thải từ việc vệ sinh các thiết bị chứa, ngâm, lên men…
Vì nước thải trong sản
xuất rượu vang chứa thành phần chất ô nhiễm cao nên cần phải có hệ thống xử lý
thích hợp trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
Nước thải ở mỗi dây
chuyền sản xuất được thu gom bằng hệ thống mương thu nước. Phía trước bể gom có
đặt song chắn rác để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn trong nước thải để
tránh gây tắc nghẽn cho các công trình xử lý sau. Sau đó nước thải được đưa qua
bể lắng cát, các hạt cát nặng sẽ lắng xuống tại bể này, phần cát sau lắng sẽ được
đưa đi trải đường hoặc trồng cây. Sau đó, nước thải được bơm lên bể điều hòa nhằm
ổn định lưu lượng và nồng độ. Tại bể điều hòa, có bố trí máy khuấy trộn chìm nhằm
mục đích hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng
lắng cặn ở bể, sinh ra mùi khó chịu. Từ bể điều hoà nước được bơm sang bể phản ứng.
Tại bể phản ứng, hóa chất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất định và
được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới tác dụng của hệ thống
cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụ được hòa trộn
nhanh và đều vào trong nước thải, hình thành các bông cặn nhỏ li ti khắp diện
tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông. Dưới tác dụng của
chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tộc độ chậm, các bông cặn li
ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nên những bông cặn có kích
thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn ở bể keo tụ tạo bông
tự chảy sang bể lắng 1. Phần bùn trong nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Lượng
bùn này được bơm qua bể chứa bùn. Nước thải tiếp tục được chảy qua bể Aerotank,
ở bể này hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải giảm rất nhiều nhờ sự phân hủy
sinh học của các vi sinh hiếu khí. Trong bể có hệ thống sục khí để cấp một lượng
oxy cần thiết cho vi sinh hoạt động. Nước thải tiếp tục được bơm qua bể lắng 2.
Bể lắng 2 cũng thực hiện chức năng lắng như bể lắng 1. Bùn được giữ lại ở đáy bể
lắng. Một phần được tuần hoàn lại bể Aerotank, một phần được đưa đến bể
chưa bùn. Tại đây, hàm lượng SS, BOD, COD đã được xử lý tương đối triệt để. Tiếp
theo, nước sau xử lý được đưa qua bể khử trùng để đảm bảo chất lượng nước đầu
ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý doanh nghiệp đang gặp bất kỳ vấn đề gì về xử lý nước thải
Để được tư vấn miễn phí tốt nhất với thời gian nhanh nhất
[Hotline]: – 0916.904.787 (Mr. Thành)
[Skype]: moitruonghoabinhxanh
[Email]: mail@hoabinhxanh.vn
0 nhận xét:
Đăng nhận xét